spot_img
12.3 C
New York
Thứ Ba, Tháng Năm 30, 2023

Chức năng xã hội của Nhà nước Việt Nam hiện nay – Tài liệu text

Chức năng xã hội của Nhà nước Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.96 KB, 8 trang )

MỞ ĐẦU
Chức năng xã hội là một chức năng cơ bản của Nhà nước, là chức năng xuất
phát từ nhu cầu chung, lợi ích chung của toàn bộ xã hội, nhằm tổ chức và quản lý
đời sống cộng đồng, duy trì một trật tự chung đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát
triển. Nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta đã đạt
nhiều thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, vẫn còn nhiều vấn đề xã hội bức xúc
đòi hỏi Nhà nước phải tiếp tục giải quyết với tư cách là chủ thể tổ chức và quản lý
xã hội. Từ thực trạng đó, em xin chọn đề tài: “ Chức năng xã hội của Nhà nước
Việt Nam hiện nay” để giúp mọi người có một cái nhìn khách quan, rõ nét và thực
tế hơn về chức năng tổ chức và quản lý các vấn đề xã hội của Nhà nước Việt Nam
hiện nay.

NỘI DUNG
1.Khái niệm chức năng xã hội của Nhà nước.
Chức năng nhà nước là những hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với
bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế
xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
Chức năng xã hội của Nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản của nhà
nước thể hiện bản chất chính trị – xã hội của Nhà nước trong việc thực hiện các
trách nhiệm, nhiệm vụ xã hội ở các giai đoạn phát triển lịch sử nhất định. Nói cách
khác, chức năng xã hội là phương diện hoạt động cơ bản tác động vào lĩnh vực xã
hội của đời sống xã hội, thể hiện rõ nét vai trò và bản chất xã hội của Nhà nước,
nhằm định hướng và giải quyết các nhiệm vụ xã hội đặt ra trước Nhà nước.

2.Nội dung chức năng xã hội của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
2.1.Về văn hóa:
Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một đất nước nghèo nàn lạc hậu,
trình độ dân trí thấp. Vì thế, một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước là
xây dựng nền văn hóa mới, con người mới nhằm phát huy nhân tố con người trong

mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân
cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh. Để thực hiện nhiệm vụ trên, trước hết nhà nước đã bảo tồn và phát huy
những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Bằng việc bảo vệ, tôn tạo các di tích
văn hóa, danh lam thắng cảnh, phát triển lễ hội nhà nước đã góp phần nâng cao sự
hiểu biết cho nhân dân, làm cho nhân dân ý thức được trách nhiệm của mình trước
cộng đồng. Bên cạnh đó, việc hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa là việc
làm phải được nhà nước quan tâm đặc biệt. Nhà nước thường xuyên chăm lo đến
đời sống tinh thần của người dân nhằm hình thành nhân cách tốt cho thế hệ trẻ, có
long bao dung, sẵn sang sẻ chia để từ đó có lối sống lành mạnh, góp phần giảm
thiểu những hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Tuy nhiên, việc xây dựng nền văn
hóa mới, con người mới phải được thực hiện thống nhất, hài hòa trong phạm vi cả
nước, tránh việc làm tràn lan gây lãng phí của cải xã hội.
2.2.Về giáo dục:
Mặc dù nhà nước ta đã có rất nhiều cố gắng trong việc tổ chức và quản lý nền
giáo dục quốc dân, tuy nhiên thực trạng nền giáo dục Việt Nam hiện nay vẫn còn
nhiều bất cập. Chương trình học của cấp tiểu học cũng như các cấp phổ thông hiện
đang quá tải đối với học sinh. Hoạt động giáo dục nặng nề về trang bị kiến thức lý
thuyết mà chưa chú trọng đúng mức đến việc rèn luyện thể lực, kĩ năng sống cũng
như thực hành. Giáo dục đại học cũng còn nhiều hạn chế, có quá nhiều cơ sở đào

tạo và tình trạng chồng chéo ngành nghề dẫn đến sự lãng phí trong xã hội. Việc đổi
mới phương pháp giáo dục chậm thực hiện và chưa xứng với tầm thời đại… Thực
hiện việc tổ chức và quản lý giáo dục hiện nay, nhà nước phải tiến hành một cách
toàn diện, từ nội dung, chương trình học, đến thời gian học cũng như phương pháp
dạy và học hiện nay. Nhà nước phải trú trọng việc đào tạo và chế độ đãi ngộ thỏa
đáng đối với đội ngũ giáo viên: tạo ra những người thầy có phẩm chất, năng lực sư
phạm và trình độ chuyên môn vững vàng để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục ngày
càng đi lên. Nhà nước phải tiếp tục thực hiện chính sách phổ cập giáo dục phổ

thông; thực hiện xã hội hóa trong giáo dục; có chính sách học phí, học bổng thỏa
đáng; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục…
2.3.Về khoa học công nghệ:
Hiện nay những thành tựu tiến bộ của khoa học và công nghệ thế giới đã tạo
ra những bước đột phá cho sự phát triển nhiều lĩnh vực của xã hội. Để theo kịp thời
đại, Nhà nước ta phải đầu tư một cách thỏa đáng cho việc phát triển khoa học, công
nghệ; xây dựng các cơ sở nghiên cứu khoa học, nhất là những trung tâm nghiên
cứu khoa học lớn; bồi dưỡng những người làm công tác nghiên cứu khoa học, phục
vụ đất nước, tránh tình trạng lãng phí, chảy máu chất xám đã từng xảy ra. Đồng
thời, cần phải thực hiện tốt việc hợp tác với các nước khác để tiếp thu những tiến
bộ của khoa học công nghệ tiên tiến của nước ngoài, ứng dụng nhanh các thành tựu
khoa học, công nghệ vào việc phát triển đất nước.
2.4.Về vấn đề dân tộc, tôn giáo:
Nhà nước có chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lý, đảm bảo sự phát triển hài
hòa của mọi vùng miền trong cả nước. Đặc biệt là chính sách ưu tiên phát triển ở
những vùng sâu, vùng xa, nơi sinh sống của nhiều đồng bào thiểu số.
2.5.Về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai:

Những hoạt động về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, dịch bệnh được
Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nhà nước thực hiện rất nhiều chính sách hỗ trợ khi
xảy ra những thiệt hại cho nhân dân trong nông, lâm, ngư nghiệp…
3.Vai trò chức năng xã hội của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
Chức năng xã hội là cơ sở để xác định và đánh giá bản chất Nhà nước, uy tín
Nhà nước. Chức năng xã hội của Nhà nước là hình thức phản ánh bản chất Nhà
nước. Trong hệ thống các chức năng Nhà nước, chức năng xã hội phản ánh rõ nét
nhất bả chất xã hội của Nhà nước là nhà nước dân chủ, của dân, do dân và vì dân.
Trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa, chức năng xã hội như là một nhu cầu tự thân,
thể hiên tính nhân đạo, bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, là tính ưu việt
của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các chế độ Nhà nước khác, đó là sự quan tâm

chăm lo cho con người, vì sự phát triển toàn diện của mỗi con người gắn với sự
phát triển của cả cộng đồng.
Thông qua chức năng xã hội, Nhà nước ta củng cố chế độ dân chủ, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân và bảo vệ lợi ích cho nhân dân. Nhờ đó, nhân dân tin
tưởng vào Nhà nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, ủng hộ nhà
nước, tham gia tích cực các hoạt động cùng với Nhà nước giải quyết các vấn đề xã
hội.
Chức năng xã hội là cơ sở quan trọng để Nhà nước giải quyết những vấn đề
xã hội, có ý nghĩa giúp cho toàn xã hội ổn định và phát triển; đề cao tính tích cực
của công dân, tạo thành sự bình đẳng xã hội thông qua việc đảm bảo cho công dân
có những cơ hội, những khả năng để tự giải quyết các vấn đề của mình, để phát
triển.
Chức năng xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với một bộ phận dân cư, thể
hiện sự quan tâm của Nhà nước và xã hội đối với những đối tượng dân cư đặc biệt.

Chức năng xã hội mang lại sự ổn định về mặt xã hội, là tiền đề cho việc thực
hiện các chức năng khác của Nhà nước.
4.Những yếu tố ảnh hưởng đến chức năng xã hội của Nhà nước Việt Nam hiện
nay.
4.1.Các yếu tố chính trị:
Bản chất dân chủ chi phối nội dung và phương pháp thực hiện chức năng xã
hội của Nhà nước: Trong Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức
năng xã hội của Nhà nước được xác định xuất phát từ bản chất Nhà nước là Nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước là trung tâm của quyền lực điều chỉnh
các quan hệ xã hội, quản lý xã hội và các tổ chức xã hội là chủ thể tham gia vào
các công việc chính trị. Nhà nước và sự thống nhất của hệ thống chính trị có ý
nghĩa chi phối về nội dung và phương pháp thực hiện chức năng xã hội: bảo đảm
các quyền tự do dân chủ và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh
thần cho nhân dân; Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc giải quyết các vấn đề

xã hội vì sự phát triển của con người.
Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân: Ngoài việc đòi hỏi sự cần thiết xây dựng ý thức tôn trọng pháp
luật; khẳng định sự ngự trị của pháp luật trong đời sống xã hội và chính trị thì yêu
cầu trung tâm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là phải xác định đúng
trách nhiệm giữa Nhà nước với công dân, công dân với Nhà nước và bảo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; nhà nước thực sự là công cụ chủ yếu để thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân. Yêu cầu này thể hiện rõ chức năng xã hội của
Nhà nước ta hiện nay, chức năng thể hiện rõ nét mối quan hệ giữa Nhà nước với
công dân, thể hiên trách nhiệm, vai trò của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân… Vì thế, thực hiện và tăng cường chức năng xã hội

là một nội dung của công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền, thực hiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa.
4.2.Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chi phối nội dung và
phương pháp thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước:
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những thay đổi về
cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội tạo ra những điều kiện thuận lợi đồng thời cũng tạo ra
những khó khăn, làm phong phú hơn, phức tạp hơn các vấn đề xã hội, đặt ra các
vấn đề xã hội cấp bách mà Nhà nước phải giải quyết, đó là: mối quan hệ giữa lợi
ích kinh tế và lợi ích xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, giữa
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường…
4.3.Truyền thống văn hóa, tâm lý dân tộc:
Kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp từ bao đời nay, Nhà nước ta
đã áp dụng chính sách đoàn kết dân tộc, tập hợp sức mạnh của tất cả các lực lượng
xã hội, các tầng lớp nhân dân để cùng chung sức chung lòng giải quyết các vấn đề
xã hội, chăm lo cuộc sống cho con người ngày một tốt đẹp hơn, xây dựng đất nước
theo con đường xã hội chủ nghĩa. Những truyền thống tốt đẹp của dân tộcđó cũng
là một trong những cơ sở quan trọng để thực hiện xã hội hóa việc giải quyết các

vân đề xã hội hiện nay.
4.4.Một số yếu tố đặc thù của Việt Nam:
Nhà nước Việt Nam đi lên từ một nền kinh tế kém phát triển, sự phát triển
giữa các vùng, các khu vực dân cư không đồng đều, lại phải gánh chịu hậu quả
nặng nề của các cuộc chiến tranh liên tiếp kéo dài, do đặc điểm vị trí địa lý nên
thiên tai thường xuyên xảy ra. Tất cả những điều kiện đó đã một phần tác động làm
chậm quá trình phát triển kinh tế – xã hội, là nguyên nhân trực tiếp của nhiều vấn

đề xã hội như: tình trạng đói nghèo, kém phát triển, số lượng người tàn tật, nhiễm
chất độc trong chiến tranh, số người hưởng chính sách xã hội cao.
4.5.Nhu cầu hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa:
Việt Nam trong xu thế hội nhập, trên nguyên tắc cơ bản là hợp tác với tất cả
các nước không phân biệt chế độ chính trị, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền
và lợi ích của nhau đã mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề xã
hội trong nước cũng như tham gia giải quyết ác vấn đề xã hội mang tính toàn cầu.
Vì vậy nhu cầu hội nhập và toàn cầu hóa trở thành một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến chức năng xã hội của Nhà nước, đòi hỏi Nhà nước phải có sự thay đổi
thái độ, cách nhìn của mình đối với các vấn đề xã hội cũng như đòi hỏi một sự
tương thích trong cơ chế giải quyết các vấn đề đó.

KẾT LUẬN
Như vậy, chức năng xã hội của Nhà nước ta giữ vị trí quan trọng đối vơi đời
sống xã hội, vừa là tiền đề vừa là mục tiêu của các chức năng Nhà nước khác; có
vai trò quan trọng trong việc khẳng định bản chất Nhà nước, uy tín của Nhà nước,
tính nhân đạo, tính ưu việt và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, trong việc bảo đảm sự
phát triển chung của mọi thành viên trong xã hội, của toàn bộ cộng đồng cũng như
của một bộ phận dân cư. Đặt trong tình hình thực tế hiện nay, hoàn thiện chính
sách xã hội, chú trọng các chính sách xã hội mang tầm chiến lược,chính sách
chung cho quốc gia đồng thời cũng cần quan tâm đến chính sách dành cho từng

loại đối tượng, từng vùng, từng địa phương cụ thể để thể hiện rõ hơn chức năng
của Nhà nước ta hiện nay.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học luật Hà Nội, Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và pháp
2.

luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2016.
Trường Đại học luật Hà Nội, Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp luật, Nxb

3.

CAND 2014.
Nguyễn Minh Đoan, Giáo trình Lí luận chung về Nhà nước và pháp luật,

4.

Nxb. CTQG, Hà Nội, 2014.
Nguyễn Thị Hồi, Hướng dẫn ôn tập môn học lí luận nhà nước và pháp luật,

5.

Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2010.
Nguyễn văn Động, Giáo trình lý luận về nhà nước và pháp luật, Nxn. Giáo
dục Việt Nam Hà Nội, 2014.

mọi nghành của đời sống xã hội ; tập trung chuyên sâu kiến thiết xây dựng con người về đạo đức, nhâncách, lối sống, trí tuệ và năng lượng thao tác ; kiến thiết xây dựng môi trường tự nhiên văn hóa truyền thống lànhmạnh. Để thực thi trách nhiệm trên, trước hết nhà nước đã bảo tồn và phát huynhững giá trị văn hóa truyền thống vật thể và phi vật thể. Bằng việc bảo vệ, tôn tạo những di tíchvăn hóa, danh lam thắng cảnh, tăng trưởng liên hoan nhà nước đã góp thêm phần nâng cao sựhiểu biết cho nhân dân, làm cho nhân dân ý thức được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trướccộng đồng. Bên cạnh đó, việc hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa là việclàm phải được nhà nước chăm sóc đặc biệt quan trọng. Nhà nước liên tục chăm sóc đếnđời sống niềm tin của người dân nhằm mục đích hình thành nhân cách tốt cho thế hệ trẻ, cólong bao dung, sẵn sang sẻ chia để từ đó có lối sống lành mạnh, góp thêm phần giảmthiểu những hiện tượng kỳ lạ xấu đi trong xã hội. Tuy nhiên, việc thiết kế xây dựng nền vănhóa mới, con người mới phải được triển khai thống nhất, hòa giải trong khoanh vùng phạm vi cảnước, tránh việc làm tràn ngập gây tiêu tốn lãng phí của cải xã hội. 2.2. Về giáo dục : Mặc dù nhà nước ta đã có rất nhiều cố gắng nỗ lực trong việc tổ chức triển khai và quản trị nềngiáo dục quốc dân, tuy nhiên tình hình nền giáo dục Nước Ta lúc bấy giờ vẫn cònnhiều chưa ổn. Chương trình học của cấp tiểu học cũng như những cấp đại trà phổ thông hiệnđang quá tải so với học viên. Hoạt động giáo dục nặng nề về trang bị kiến thức và kỹ năng lýthuyết mà chưa chú trọng đúng mức đến việc rèn luyện thể lực, kĩ năng sống cũngnhư thực hành thực tế. Giáo dục đào tạo ĐH cũng còn nhiều hạn chế, có quá nhiều cơ sở đàotạo và thực trạng chồng chéo ngành nghề dẫn đến sự tiêu tốn lãng phí trong xã hội. Việc đổimới giải pháp giáo dục chậm thực thi và chưa xứng với tầm thời đại … Thựchiện việc tổ chức triển khai và quản trị giáo dục lúc bấy giờ, nhà nước phải triển khai một cáchtoàn diện, từ nội dung, chương trình học, đến thời hạn học cũng như phương phápdạy và học lúc bấy giờ. Nhà nước phải trú trọng việc giảng dạy và chính sách đãi ngộ thỏađáng so với đội ngũ giáo viên : tạo ra những người thầy có phẩm chất, năng lượng sưphạm và trình độ trình độ vững vàng để thôi thúc sự nghiệp giáo dục ngàycàng đi lên. Nhà nước phải liên tục thực thi chủ trương phổ cập giáo dục phổthông ; triển khai xã hội hóa trong giáo dục ; có chủ trương học phí, học bổng thỏađáng ; tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục … 2.3. Về khoa học công nghệ tiên tiến : Hiện nay những thành tựu tân tiến của khoa học và công nghệ tiên tiến quốc tế đã tạora những bước cải tiến vượt bậc cho sự tăng trưởng nhiều nghành của xã hội. Để theo kịp thờiđại, Nhà nước ta phải góp vốn đầu tư một cách thỏa đáng cho việc tăng trưởng khoa học, côngnghệ ; kiến thiết xây dựng những cơ sở nghiên cứu và điều tra khoa học, nhất là những TT nghiêncứu khoa học lớn ; tu dưỡng những người làm công tác làm việc điều tra và nghiên cứu khoa học, phụcvụ quốc gia, tránh thực trạng tiêu tốn lãng phí, chảy máu chất xám đã từng xảy ra. Đồngthời, cần phải triển khai tốt việc hợp tác với những nước khác để tiếp thu những tiếnbộ của khoa học công nghệ tiên tiến tiên tiến và phát triển của quốc tế, ứng dụng nhanh những thành tựukhoa học, công nghệ tiên tiến vào việc tăng trưởng quốc gia. 2.4. Về yếu tố dân tộc bản địa, tôn giáo : Nhà nước có chủ trương tôn giáo, dân tộc bản địa hài hòa và hợp lý, bảo vệ sự tăng trưởng hàihòa của mọi vùng miền trong cả nước. Đặc biệt là chủ trương ưu tiên tăng trưởng ởnhững vùng sâu, vùng xa, nơi sinh sống của nhiều đồng bào thiểu số. 2.5. Về bảo vệ thiên nhiên và môi trường, phòng chống thiên tai : Những hoạt động giải trí về bảo vệ môi trường tự nhiên, phòng chống thiên tai, dịch bệnh đượcNhà nước đặc biệt quan trọng chăm sóc. Nhà nước thực thi rất nhiều chủ trương tương hỗ khixảy ra những thiệt hại cho nhân dân trong nông, lâm, ngư nghiệp … 3. Vai trò chức năng xã hội của Nhà nước Nước Ta lúc bấy giờ. Chức năng xã hội là cơ sở để xác lập và nhìn nhận thực chất Nhà nước, uy tínNhà nước. Chức năng xã hội của Nhà nước là hình thức phản ánh thực chất Nhànước. Trong mạng lưới hệ thống những chức năng Nhà nước, chức năng xã hội phản ánh rõ nétnhất bả chất xã hội của Nhà nước là nhà nước dân chủ, của dân, do dân và vì dân. Trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa, chức năng xã hội như thể một nhu yếu tự thân, thể hiên tính nhân đạo, thực chất và tiềm năng của chủ nghĩa xã hội, là tính ưu việtcủa chính sách xã hội chủ nghĩa so với những chính sách Nhà nước khác, đó là sự quan tâmchăm lo cho con người, vì sự tăng trưởng tổng lực của mỗi con người gắn với sựphát triển của cả hội đồng. Thông qua chức năng xã hội, Nhà nước ta củng cố chính sách dân chủ, phát huyquyền làm chủ của nhân dân và bảo vệ quyền lợi cho nhân dân. Nhờ đó, nhân dân tintưởng vào Nhà nước, tin yêu vào sự chỉ huy của Đảng cộng sản, ủng hộ nhànước, tham gia tích cực những hoạt động giải trí cùng với Nhà nước xử lý những yếu tố xãhội. Chức năng xã hội là cơ sở quan trọng để Nhà nước xử lý những vấn đềxã hội, có ý nghĩa giúp cho toàn xã hội không thay đổi và tăng trưởng ; tôn vinh tính tích cựccủa công dân, tạo thành sự bình đẳng xã hội trải qua việc bảo vệ cho công dâncó những thời cơ, những năng lực để tự xử lý những yếu tố của mình, để pháttriển. Chức năng xã hội có ý nghĩa quan trọng so với một bộ phận dân cư, thểhiện sự chăm sóc của Nhà nước và xã hội so với những đối tượng người tiêu dùng dân cư đặc biệt quan trọng. Chức năng xã hội mang lại sự không thay đổi về mặt xã hội, là tiền đề cho việc thựchiện những chức năng khác của Nhà nước. 4. Những yếu tố ảnh hưởng tác động đến chức năng xã hội của Nhà nước Nước Ta hiệnnay. 4.1. Các yếu tố chính trị : Bản chất dân chủ chi phối nội dung và chiêu thức triển khai chức năng xãhội của Nhà nước : Trong Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chứcnăng xã hội của Nhà nước được xác lập xuất phát từ thực chất Nhà nước là Nhànước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước là TT của quyền lực tối cao điều chỉnhcác quan hệ xã hội, quản trị xã hội và những tổ chức triển khai xã hội là chủ thể tham gia vàocác việc làm chính trị. Nhà nước và sự thống nhất của mạng lưới hệ thống chính trị có ýnghĩa chi phối về nội dung và chiêu thức thực thi chức năng xã hội : bảo đảmcác quyền tự do dân chủ và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinhthần cho nhân dân ; Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong việc xử lý những vấn đềxã hội vì sự tăng trưởng của con người. Mục tiêu và trách nhiệm thiết kế xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa củadân, do dân, vì dân : Ngoài việc yên cầu sự thiết yếu thiết kế xây dựng ý thức tôn trọng phápluật ; chứng minh và khẳng định sự ngự trị của pháp lý trong đời sống xã hội và chính trị thì yêucầu TT của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là phải xác lập đúngtrách nhiệm giữa Nhà nước với công dân, công dân với Nhà nước và bảo vệ cácquyền, quyền lợi hợp pháp của công dân ; nhà nước thực sự là công cụ đa phần để thựchiện quyền làm chủ của nhân dân. Yêu cầu này bộc lộ rõ chức năng xã hội củaNhà nước ta lúc bấy giờ, chức năng biểu lộ rõ nét mối quan hệ giữa Nhà nước vớicông dân, thể hiên nghĩa vụ và trách nhiệm, vai trò của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của công dân … Vì thế, thực thi và tăng cường chức năng xã hộilà một nội dung của công cuộc kiến thiết xây dựng Nhà nước pháp quyền, thực thi nền dânchủ xã hội chủ nghĩa. 4.2. Nền kinh tế thị trường khuynh hướng xã hội chủ nghĩa chi phối nội dung vàphương pháp triển khai chức năng xã hội của Nhà nước : Nền kinh tế thị trường khuynh hướng xã hội chủ nghĩa với những biến hóa vềcơ sở kinh tế tài chính, cơ sở xã hội tạo ra những điều kiện kèm theo thuận tiện đồng thời cũng tạo ranhững khó khăn vất vả, làm đa dạng và phong phú hơn, phức tạp hơn những yếu tố xã hội, đặt ra cácvấn đề xã hội cấp bách mà Nhà nước phải xử lý, đó là : mối quan hệ giữa lợiích kinh tế tài chính và quyền lợi xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế tài chính và công minh xã hội, giữaphát triển kinh tế tài chính và bảo vệ thiên nhiên và môi trường … 4.3. Truyền thống văn hóa truyền thống, tâm ý dân tộc bản địa : Kế thừa và phát huy những truyền thống lịch sử tốt đẹp từ bao đời nay, Nhà nước tađã vận dụng chủ trương đoàn kết dân tộc bản địa, tập hợp sức mạnh của toàn bộ những lực lượngxã hội, những những tầng lớp nhân dân để cùng chung sức chung lòng xử lý những vấn đềxã hội, chăm sóc đời sống cho con người ngày một tốt đẹp hơn, kiến thiết xây dựng đất nướctheo con đường xã hội chủ nghĩa. Những truyền thống lịch sử tốt đẹp của dân tộcđó cũnglà một trong những cơ sở quan trọng để triển khai xã hội hóa việc xử lý cácvân đề xã hội lúc bấy giờ. 4.4. Một số yếu tố đặc trưng của Nước Ta : Nhà nước Nước Ta đi lên từ một nền kinh tế tài chính kém tăng trưởng, sự phát triểngiữa những vùng, những khu vực dân cư không đồng đều, lại phải gánh chịu hậu quảnặng nề của những cuộc cuộc chiến tranh liên tục lê dài, do đặc thù vị trí địa lý nênthiên tai tiếp tục xảy ra. Tất cả những điều kiện kèm theo đó đã một phần ảnh hưởng tác động làmchậm quy trình tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội, là nguyên do trực tiếp của nhiều vấnđề xã hội như : thực trạng đói nghèo, kém tăng trưởng, số lượng người tàn tật, nhiễmchất độc trong cuộc chiến tranh, số người hưởng chính sách xã hội cao. 4.5. Nhu cầu hội nhập quốc tế và toàn thế giới hóa : Nước Ta trong xu thế hội nhập, trên nguyên tắc cơ bản là hợp tác với tất cảcác nước không phân biệt chính sách chính trị, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyềnvà quyền lợi của nhau đã lan rộng ra quan hệ hợp tác quốc tế để xử lý những yếu tố xãhội trong nước cũng như tham gia xử lý ác yếu tố xã hội mang tính toàn thế giới. Vì vậy nhu yếu hội nhập và toàn thế giới hóa trở thành một trong những yếu tố ảnhhưởng đến chức năng xã hội của Nhà nước, yên cầu Nhà nước phải có sự thay đổithái độ, cách nhìn của mình so với những yếu tố xã hội cũng như yên cầu một sựtương thích trong chính sách xử lý những yếu tố đó. KẾT LUẬNNhư vậy, chức năng xã hội của Nhà nước ta giữ vị trí quan trọng đối vơi đờisống xã hội, vừa là tiền đề vừa là tiềm năng của những chức năng Nhà nước khác ; cóvai trò quan trọng trong việc chứng minh và khẳng định thực chất Nhà nước, uy tín của Nhà nước, tính nhân đạo, tính ưu việt và tiềm năng của chủ nghĩa xã hội, trong việc bảo vệ sựphát triển chung của mọi thành viên trong xã hội, của hàng loạt hội đồng cũng nhưcủa một bộ phận dân cư. Đặt trong tình hình trong thực tiễn lúc bấy giờ, triển khai xong chínhsách xã hội, chú trọng những chính sách xã hội mang tầm kế hoạch, chính sáchchung cho vương quốc đồng thời cũng cần chăm sóc đến chủ trương dành cho từngloại đối tượng người tiêu dùng, từng vùng, từng địa phương đơn cử để bộc lộ rõ hơn chức năngcủa Nhà nước ta lúc bấy giờ. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Trường Đại học luật Thành Phố Hà Nội, Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và pháp2. luật, Nxb. Tư pháp, Thành Phố Hà Nội, năm nay. Trường Đại học luật TP.HN, Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp lý, Nxb3. CAND năm trước. Nguyễn Minh Đoan, Giáo trình Lí luận chung về Nhà nước và pháp lý, 4. Nxb. CTQG, TP. Hà Nội, năm trước. Nguyễn Thị Hồi, Hướng dẫn ôn tập môn học lí luận nhà nước và pháp lý, 5. Nxb. Tư pháp, TP. Hà Nội, 2010. Nguyễn văn Động, Giáo trình lý luận về nhà nước và pháp lý, Nxn. Giáodục Nước Ta TP.HN, năm trước .

Source: https://wincat88.com
Category: BLOG

Đánh giá post
spot_img

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

ĐƯỢC XEM NHIỀU