Chứng cứ trong tố tụng hình sự được định nghĩa tại·Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sư 2015 (BLTTHS) như sau:
Bạn đang đọc: Thế nào là chứng cứ trong vụ án hình sự?
Chứng cứ là những gì có thật, được tích lũy theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này lao lý, được dùng làm địa thế căn cứ để xác lập có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những diễn biến khác có ý nghĩa trong việc xử lý vụ án .
Chứng cứ trong tố tụng hình sự (Ảnh minh họa)
Trong đó, theo Điều 87 BLTTHS, chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
– Vật chứng
Vật chứng theo Điều 89 là vật được dùng làm công cụ, phương tiện đi lại phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng người dùng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng tỏ tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc xử lý vụ án .
– Lời khai, lời trình bày
Căn cứ những Điều 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98 Lời khai, lời trình diễn được coi là vật chứng gồm có :
+ Lời khai của người làm chứng ;
+ Lời khai của bị hại ;
+ Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự ;
+ Lời khai của người có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến vụ án ;
+ Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ ;
+ Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm ;
+ Lời khai của người tận mắt chứng kiến ;
+ Lời khai của bị can, bị cáo.
Lưu ý :
Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do lời khai của người làm chứng; lời khai của bị hại; lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án. Đồng thời, không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.
– Dữ liệu điện tử
Theo Điều 99 BLTTHS, tài liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tựa như được tạo ra, tàng trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện đi lại điện tử .
Trong đó, tài liệu điện tử được tích lũy từ phương tiện đi lại điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và những nguồn điện tử khác .
– Kết luận giám định, định giá tài sản
+ Kết luận giám định là văn bản do cá thể hoặc cơ quan, tổ chức triển khai giám định lập để Kết luận trình độ về những yếu tố được trưng cầu, nhu yếu giám định ( theo Điều 100 ) ;
+ Kết luận định giá gia tài là văn bản do hội đồng định giá gia tài lập để Tóm lại về giá của gia tài được nhu yếu. Đồng thời, hội đồng định giá gia tài Kết luận giá của gia tài và phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về Tóm lại đó ( Điều 101 BLTTHS ) .
– Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
– Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác
Tại Điều 103 lao lý, hiệu quả thực thi ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền của quốc tế phân phối hoàn toàn có thể được coi là chứng cứ nếu tương thích với chứng cứ khác của vụ án .
– Các tài liệu, đồ vật khác
Những tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm theo Điều 89 quy định về vật chứng như trên thì được coi là vật chứng.
Xem thêm: Đuôi Biển Số Xe 79 / TOP #10 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2022 # Top View | https://wincat88.com
Ngoài ra, những gì có thật nhưng không phải từ các nguồn trên, không được thu thập theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.
Trên đây là quy định về chứng cứ trong tố tụng hình sự. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.
>> Tù chung thân có phải là đi tù suốt đời?
Source: https://wincat88.com
Category: BLOG